

Nurses' Health Study
Cho thấy nhìn chung không có sự gia tăng về
nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng
Nghiên cứu Women’s Health Initiative
Cho thấy nhìn chung không có sự gia tăng về
nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng
Sister Study
Cho thấy nhìn chung không có sự gia tăng về
nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứngCác nghiên cứu khác
The most recent cohort study, published in the Journal of the American Medical Association, pooled a number of high-level epidemiological studies and found no statistically significant increased risk of ovarian cancer with talc use.9 The study reconfirms that a statistical association between ovarian cancer and powder users is not found in large, prospective cohort studies, although some, but not all, case-control studies do indicate a slight statistical association. Các nghiên cứu bệnh chứng là các nghiên cứu trong đó các nhóm người có tiền sử bệnh cụ thể được hỏi các câu hỏi về các yếu tố nguy cơ khác nhau có thể xảy ra. Các yếu tố nguy cơ này có thể bao gồm việc sử dụng một số sản phẩm nhất định trong quá khứ. Một lý do tiềm ẩn mà một số người đã tìm thấy mối liên hệ nhỏ về mặt thống kê là khả năng đánh giá quá cao sự liên quan thực sự do "sai lệch hồi tưởng." Sai lệch hồi tưởng là khi những người mắc bệnh đánh giá quá mức việc họ chịu các yếu tố nguy cơ này cao hơn so với những người không mắc bệnh đó. Trong các nghiên cứu này, các phụ nữ biết mình mắc ung thư buồng trứng sẽ cố gắng nhớ lại tất cả những gì có thể là quan trọng để giải thích lý do họ mắc căn bệnh kinh khủng này và có thể tạo ra một phát hiện giả rằng phụ nữ mắc ung thư sử dụng nhiều bột talc hơn.8

Không có nghiên cứu khoa học hợp lý nào chỉ ra rằng việc hít phải bột talc mỹ phẩm gây u trung biểu mô.

Nghiên cứu của các mỏ khai thác và các nhà máy nghiền
Talc được dùng để làm giảm sự tích tụ dịch trong phổi
Một thủ thuật y tế được gọi là pleurodesis (gây dính màng phổi) giúp phổi dính vào thành ngực để giữ cho phổi bị xẹp xuống hoặc ngăn chặn dịch tích tụ xung quanh phổi.
Trong một số trường hợp, talc được tiêm trực tiếp vào niêm mạc phổi để ngăn ngừa sự tích tụ dịch. Các báo cáo quy mô lớn về bệnh nhân cho thấy trong số hàng trăm bệnh nhân thực hiện thủ thuật này qua hàng chục năm, không có trường hợp nào mắc u trung biểu mô.
0
có trường hợp mắc u trung biểu mô-
Tài liệu tham khảo
-
- Industrial Minerals Association. “What is Talc.” http://www.ima-na.org/?page=what_is_talc
- EARTH magazine. Mineral Resource of the Month. http://www.earthmagazine.org/article/mineral-resource-month-talc
- Geology.com. Talc: The Softest Mineral. http://geology.com/minerals/talc.shtml
- Gertig, Prospective Study of Talc Use and Ovarian Cancer, Journal of the National Cancer Institute, Nurses Health Study. http://jnci.oxfordjournals.org/content/92/3/249.full
- Gates, Risk Factors for Epithelial Ovarian Cancer by Histologic Subtype, American Journal of Epidemiology. http://aje.oxfordjournals.org/content/171/1/45.full
- Houghton, Perineal Powder Use and Risk of Ovarian Cancer, Journal of the National Cancer Institute, Women’s Health Initiative. http://jnci.oxfordjournals.org/content/106/9/dju208.full
- Gonzalez, Douching, Talc Use and Risk of Ovarian Cancer, Epidemiology. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27327020
- Cancer.org. Talcum Powder and Cancer.http://www.cancer.org/cancer/cancercauses/othercarcinogens/athome/talcum-powder-and-cancer
- O’Brien, Tworoger, Harris, et al., Association of Powder Use in the Genital Area With Risk of Ovarian Cancer. https://jamanetwork.com/journals/jama/article-abstract/2758452